Truy cập

Hôm nay:
206
Hôm qua:
339
Tuần này:
2184
Tháng này:
10309
Tất cả:
316580

Ý kiến thăm dò

Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2019

Ngày 22/02/2024 17:15:26

UBND XÃ MINH KHÔI

ĐÀI TRUYỀN THANH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Minh Khôi, ngày 04 tháng 02 năm 2024.

“Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2019 VỀ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; quản lý cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tiếp nhận bản công bố sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).

2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất,kinh doanhsản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này (trừ cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm).

b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó) có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Cơ sở kinh doanh các sản phẩm thực phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

c) Nhà hàng trong khách sạn.

d) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên.

3. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lýcủa Bộ Y tế; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm được tiếp nhận công bố, tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.Bổsung

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.

c) Cơ sở giết mổ động vật tập trung có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định gồm các cơ sở sau:

a) Chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản thực phẩm.

b) Cảng cá.

3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lýcủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Quản lý cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương theo Phụ lục 3 kèm theo Quy định này có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư số43/2018/TT-BCTngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn một tỉnh;chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

c) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư số43/2018/TT-BCTngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Công Thương được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Chợ hạng 1 (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản).

3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 1 và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp.

b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 15 mét.

c) Cơ sở giết mổ động vật tập trung có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp.

d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm thực phẩm được quy định tại Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này.

b) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm quy mô từ 50 suất ăn đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

c) Chợ hạng 2.

3. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm không phải đăng ký kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn, gồm các cơ sở sau:

a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.

b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định.

c) Sơ chế nhỏ lẻ.

d) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn, nhỏ lẻ không thuộc diện đăng ký kinh doanh.

đ) Chợ hạng 3.

e) Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 6m.

f) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô dưới 50 suất ăn/lần phục vụ.

g) Kinh doanh thức ăn đường phố.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ.

3. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

DUYỆT NỘI DUNG

PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Lê Đình Khải

BIÊN TẬP NỘI DUNG

CC VĂN HÓA – XÃ HÔI

Hà Thị Giang

Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2019

Đăng lúc: 22/02/2024 17:15:26 (GMT+7)

UBND XÃ MINH KHÔI

ĐÀI TRUYỀN THANH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Minh Khôi, ngày 04 tháng 02 năm 2024.

“Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2019 VỀ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; quản lý cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tiếp nhận bản công bố sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).

2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất,kinh doanhsản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này (trừ cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm).

b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó) có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Cơ sở kinh doanh các sản phẩm thực phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

c) Nhà hàng trong khách sạn.

d) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên.

3. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lýcủa Bộ Y tế; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm được tiếp nhận công bố, tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.Bổsung

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.

c) Cơ sở giết mổ động vật tập trung có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định gồm các cơ sở sau:

a) Chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản thực phẩm.

b) Cảng cá.

3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lýcủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Quản lý cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương theo Phụ lục 3 kèm theo Quy định này có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư số43/2018/TT-BCTngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn một tỉnh;chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

c) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư số43/2018/TT-BCTngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Công Thương được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Chợ hạng 1 (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản).

3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 1 và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp.

b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 15 mét.

c) Cơ sở giết mổ động vật tập trung có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp.

d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm thực phẩm được quy định tại Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này.

b) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm quy mô từ 50 suất ăn đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

c) Chợ hạng 2.

3. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm không phải đăng ký kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn, gồm các cơ sở sau:

a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.

b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định.

c) Sơ chế nhỏ lẻ.

d) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn, nhỏ lẻ không thuộc diện đăng ký kinh doanh.

đ) Chợ hạng 3.

e) Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 6m.

f) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô dưới 50 suất ăn/lần phục vụ.

g) Kinh doanh thức ăn đường phố.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ.

3. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.

DUYỆT NỘI DUNG

PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Lê Đình Khải

BIÊN TẬP NỘI DUNG

CC VĂN HÓA – XÃ HÔI

Hà Thị Giang

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)