Truy cập

Hôm nay:
287
Hôm qua:
339
Tuần này:
2265
Tháng này:
10390
Tất cả:
316661

Ý kiến thăm dò

“Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2019

Ngày 22/02/2024 17:15:26

UBND XÃ MINH KHÔI

ĐÀI TRUYỀN THANH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Minh Khôi, ngày 10 tháng 02 năm 2021.

“Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2019 VỀ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ18/2019/QĐ-UBNDNGÀY 25/6/2019 CỦA UBND TỈNH THANH HÓA

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số18/2019/QĐ-UBNDngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa như sau:

1. Bổ sung Điểm c vào Khoản 1, Điều 3 như sau:

“c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đồng thời tại cùng địa điểm có sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm thực phẩm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương quản lý có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 2, Điều 3 như sau:

“a) Cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó) có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.”

3. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành khác vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người tiêu dùng, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành quản lý thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và kết luận.”

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 như sau:

“2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định gồm các cơ sở sau:

a) Cảng cá.

b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.

c) Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 5 như sau:

“3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Tiếp nhận bản sao các loại Giấy chứng nhận còn hiệu lực (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) theo quy định tại Điểm k, Khoản 1, Điều 12, Nghị định số15/2018/NĐ-CPngày 02/02/2018 của Chính phủ của các cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp.

b) Cơ sở giết mổ động vật tập trung có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp.

c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm thực phẩm được quy định tại Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo Quy định này.

b) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô từ 50 suất ăn đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

c) Chợ hạng 2.

3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực; tiếp nhận bản sao các loại Giấy chứng nhận trên còn hiệu lực (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc Phụ lục 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp.

4. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 12 mét.

5. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.”

7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 7 như sau:

“2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; bữa cỗ có từ 30 người ăn trở lên, bếp ăn tình thương, bữa ăn tình thương, các Lễ hội được tổ chức trên địa bàn.”

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoán, điều của Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số18/2019/QĐ-UBNDngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa như sau:

1. Bổ sung cụm từ “hương liệu” sau cụm từ “Phụ gia” tại số thứ tự thứ 4 Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

2. Thay thế dấu chấm phẩy bằng dấu “,” tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5.

3. Bỏ cụm từ “kinh doanh” tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3; bỏ cụm từ “của Bộ Y tế” tại Khoản 3, Điều 3; bỏ cụm từ “của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại Khoản 3, Điều 4.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2021.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

DUYỆT NỘI DUNG

PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Lê Đình Khải

BIÊN TẬP NỘI DUNG

CC VĂN HÓA – XÃ HÔI

Hà Thị Giang

“Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2019

Đăng lúc: 22/02/2024 17:15:26 (GMT+7)

UBND XÃ MINH KHÔI

ĐÀI TRUYỀN THANH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Minh Khôi, ngày 10 tháng 02 năm 2021.

“Trích” Một số điều trong QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2019 VỀ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ18/2019/QĐ-UBNDNGÀY 25/6/2019 CỦA UBND TỈNH THANH HÓA

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số18/2019/QĐ-UBNDngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa như sau:

1. Bổ sung Điểm c vào Khoản 1, Điều 3 như sau:

“c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đồng thời tại cùng địa điểm có sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm thực phẩm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương quản lý có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 2, Điều 3 như sau:

“a) Cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó) có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.”

3. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành khác vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người tiêu dùng, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành quản lý thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và kết luận.”

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 như sau:

“2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định gồm các cơ sở sau:

a) Cảng cá.

b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.

c) Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 5 như sau:

“3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Tiếp nhận bản sao các loại Giấy chứng nhận còn hiệu lực (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) theo quy định tại Điểm k, Khoản 1, Điều 12, Nghị định số15/2018/NĐ-CPngày 02/02/2018 của Chính phủ của các cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sau:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp.

b) Cơ sở giết mổ động vật tập trung có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp.

c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp, gồm các cơ sở sau:

a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm thực phẩm được quy định tại Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo Quy định này.

b) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô từ 50 suất ăn đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

c) Chợ hạng 2.

3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực; tiếp nhận bản sao các loại Giấy chứng nhận trên còn hiệu lực (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc Phụ lục 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND huyện cấp.

4. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 12 mét.

5. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của pháp luật.”

7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 7 như sau:

“2. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; bữa cỗ có từ 30 người ăn trở lên, bếp ăn tình thương, bữa ăn tình thương, các Lễ hội được tổ chức trên địa bàn.”

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoán, điều của Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số18/2019/QĐ-UBNDngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa như sau:

1. Bổ sung cụm từ “hương liệu” sau cụm từ “Phụ gia” tại số thứ tự thứ 4 Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

2. Thay thế dấu chấm phẩy bằng dấu “,” tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5.

3. Bỏ cụm từ “kinh doanh” tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3; bỏ cụm từ “của Bộ Y tế” tại Khoản 3, Điều 3; bỏ cụm từ “của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại Khoản 3, Điều 4.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2021.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

DUYỆT NỘI DUNG

PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Lê Đình Khải

BIÊN TẬP NỘI DUNG

CC VĂN HÓA – XÃ HÔI

Hà Thị Giang

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)